Hợp đồng đăng ký chính
Hợp đồng này, có hiệu lực kể từ ngày ký gần nhất trên Đơn đặt hàng ("Ngày hiệu lực"), được lập bởi và giữa (1) WORKVIVO LIMITED, một công ty được thành lập tại Cộng hòa Ireland với số đăng ký 603890, có trụ sở đăng ký tại Exham House, The Fingerpost, Douglas, Co. Cork, Ireland và giao dịch dưới tên ("Workvivo"); và (2) bên ký vào Đơn đặt hàng ("Khách hàng").
Xét rằng Workvivo là bên cung cấp Dịch vụ đăng ký, Khách hàng muốn đăng ký Dịch vụ, và mối quan hệ kinh doanh cũng như trách nhiệm của các bên liên quan đến Dịch vụ nói trên được nêu rõ trong Hợp đồng này. Workvivo sẽ cung cấp Dịch vụ cho Khách hàng trong suốt Thời hạn qua Internet theo các điều khoản và điều kiện được quy định trong Hợp đồng này sao cho phù hợp với Tài liệu và Chính sách hỗ trợ. Các bên đồng ý như sau:
1. Nghĩa vụ của Khách hàng
Dịch vụ chỉ được cung cấp vì mục đích kinh doanh nội bộ của Khách hàng và các Công ty liên kết của Khách hàng. Khách hàng chỉ được cho phép Người dùng được ủy quyền truy cập vào Dịch vụ và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng Dịch vụ và tuân thủ Hợp đồng này của Người dùng được ủy quyền. Khách hàng phải: (i) chịu trách nhiệm về tính chính xác, chất lượng và tính hợp pháp của toàn bộ Dữ liệu khách hàng; (ii) không cố tình phá hỏng cơ chế bảo mật hệ thống hoặc truy cập Mã nguồn hoặc mã được biên dịch của Phần mềm vào bất kỳ thời điểm nào; (iii) sử dụng Dịch vụ theo tất cả các luật hiện hành; (iv) không can thiệp vào Dịch vụ; (v) đảm bảo rằng Dữ liệu khách hàng không bao gồm bất kỳ thông tin hoặc tài liệu nào, hoặc bất kỳ phần nào của thông tin hoặc tài liệu đó, hoặc việc truy cập hoặc sử dụng thông tin hoặc tài liệu đó cấu thành hành vi phạm tội hình sự hoặc trái pháp luật theo cách khác; (vi) chỉ định Người dùng hỗ trợ được ủy quyền, lưu ý mức tối đa được nêu trong Đơn đặt hàng; (vii) chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hành động và thiếu sót của tất cả Người dùng được ủy quyền, Người dùng hỗ trợ được ủy quyền và Công ty liên kết liên quan đến Hợp đồng này.
2. Lệ phí.
2.1 Lệ phí.
Khách hàng phải thanh toán phí Dịch vụ và Dịch vụ chuyên nghiệp theo Đơn đặt hàng liên quan. Đối với phí Dịch vụ, trừ khi có quy định khác trong Đơn đặt hàng, (i) phí sẽ được dựa trên Dịch vụ đã mua, không phải dựa trên tình hình sử dụng thực tế, theo như các quy định của Khoản 2.6, (ii) không thể hủy bỏ nghĩa vụ thanh toán và không thể hoàn lại phí đã thanh toán, và (iii) không thể giảm số lượng đã mua trong phạm vi Thời hạn.
2.2 Hóa đơn và thanh toán.
Khách hàng phải cung cấp cho Workvivo một đơn mua hàng hợp lệ và sẽ thanh toán từng hóa đơn trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn. Trừ khi có quy định khác trong Đơn đặt hàng, tất cả các khoản phí sẽ được báo giá và thanh toán bằng đơn vị tiền tệ được nêu trong Đơn đặt hàng. Khách hàng phải cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin thanh toán và thông tin liên hệ để thuận tiện cho việc nhận hóa đơn.
2.3 Thanh toán quá hạn.
Bất kỳ khoản thanh toán nào không nhận được từ Khách hàng chậm nhất vào ngày đến hạn (ngoại trừ các khoản phí đang chờ xử lý một cách thiện chí do tranh chấp hợp lý) có thể (a) tích lũy lãi suất thanh toán chậm là 1,5% mỗi năm trên mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ương Ireland đối với số tiền chưa thanh toán, lãi suất sẽ tích lũy hàng ngày kể từ ngày đến hạn cho đến ngày thanh toán thực tế số tiền quá hạn, hoặc lãi suất tối đa được pháp luật cho phép, tùy theo mức nào thấp hơn, và/hoặc (b) thực hiện gia hạn đăng ký trong tương lai và Đơn đặt hàng với điều khoản thanh toán ngắn hơn điều khoản được quy định trong Hợp đồng này.
2.4 Đình chỉ dịch vụ.
Nếu tài khoản của Khách hàng quá hạn quá ba mươi (30) ngày (ngoại trừ các khoản phí đang chờ xử lý một cách thiện chí do tranh chấp hợp lý), bên cạnh bất kỳ quyền hoặc biện pháp khắc phục nào khác mà Khách hàng có thể có theo Hợp đồng này hoặc theo pháp luật, Workvivo có quyền đình chỉ Dịch vụ sau ba mươi (30) ngày thông báo bằng văn bản, cho đến khi số tiền đó được thanh toán đầy đủ.
2.5 Thuế.
Các khoản phí không bao gồm bất kỳ loại thuế, thuế bổ sung, thuế nhập khẩu hoặc ước tính thuế nào tương tự của chính phủ với bất kỳ tính chất nào, bao gồm, ví dụ như thuế thương vụ, thuế sử dụng, thuế môi trường, thuế GTGT, phí quản lý, thuế nhập khẩu, lệ phí, phụ phí hoặc ước tính thuế do cơ quan có thẩm quyền áp đặt dưới dạng có thể đánh thuế (gọi chung là “Thuế”). Khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán mọi khoản Thuế liên quan đến việc mua dịch vụ của mình. Nếu theo pháp luật, Workvivo có nghĩa vụ thu và nộp thuế mà Khách hàng chịu trách nhiệm theo Hợp đồng này, Workvivo phải lập hóa đơn cho Khách hàng và Khách hàng phải thanh toán số tiền đó trừ khi Khách hàng cung cấp giấy chứng nhận miễn thuế hợp lệ hoặc mã số thuế phù hợp mà cơ quan thuế đã cho phép.
2.6 Thanh toán và khấu trừ thuế.
Khách hàng phải thanh toán cho Workvivo, và Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về bất kỳ loại Thuế và phí áp dụng nào. Tất cả các khoản thanh toán do Khách hàng thực hiện cho Workvivo theo Hợp đồng này phải được thực hiện không khấu trừ hoặc giữ lại Thuế và phí, theo yêu cầu của Pháp luật hiện hành. Nếu có bất kỳ khoản thanh toán nào phải chịu khấu trừ hoặc giữ lại Thuế như vậy (bao gồm thuế giữ lại trong nước hoặc quốc tế), Khách hàng phải thanh toán thêm số tiền đó khi cần, sao cho số tiền ròng mà Workvivo nhận được bằng với số tiền đến hạn và phải trả theo Hợp đồng này. Workvivo sẽ cung cấp cho Khách hàng các biểu mẫu thuế theo yêu cầu hợp lý để giảm bớt hoặc loại bỏ bất kỳ khoản khấu trừ hoặc giữ lại thuế nào liên quan đến các khoản thanh toán được thực hiện theo Hợp đồng này.
2.7 Xác minh số lượng người.
Tùy từng thời điểm, Workvivo có thể kiểm tra lại số lượng hồ sơ về Người trên máy chủ của mình. Theo đó, Workvivo có thể yêu cầu Khách hàng xác nhận và báo cáo về tổng số Người. Nếu số lượng hồ sơ về Người vượt quá số người được phép hoặc chỉ số khác như được nêu trên Đơn đặt hàng có liên quan, Workvivo có quyền lập hóa đơn cho Khách hàng ngay lập tức cho những Người bổ sung dựa trên bảng giá đăng ký hiện hành của Workvivo.
3. Sử dụng dịch vụ.
3.1 Cung cấp dịch vụ.
Trong thời hạn của Hợp đồng này, Workvivo phải: (i) cung cấp Dịch vụ theo các điều khoản và điều kiện được nêu trong Hợp đồng này và Phụ lục kèm theo, và theo Tài liệu, Chính sách hỗ trợ và Dịch vụ chuyên nghiệp được nêu trong Đơn đặt hàng và Báo cáo công việc liên quan (nếu có); (ii) giữ và xử lý tất cả Dữ liệu cá nhân mà Workvivo phụ trách liên quan đến việc cung cấp Dịch vụ theo Hợp đồng này theo tất cả Luật pháp hiện hành; (iii) cung cấp cho Khách hàng các khoản tín dụng dịch vụ như được nêu trong Chính sách hỗ trợ; (iv) chỉ sử dụng Dữ liệu khách hàng vì mục đích cung cấp Dịch vụ theo Tài liệu và Chính sách hỗ trợ, hoặc theo hướng dẫn của Khách hàng; và (v) không tiết lộ Dữ liệu khách hàng cho bất kỳ bên nào ngoài Người dùng được ủy quyền.
4. Quyền sở hữu và giấy phép.
4.1 Quyền sở hữu và Bảo lưu quyền sở hữu trí tuệ.
Workvivo và các bên cấp phép sở hữu tất cả các quyền, quyền sở hữu và quyền lợi đối với Dịch vụ, Tài liệu và các Quyền sở hữu trí tuệ khác của Workvivo, bao gồm (nhưng không giới hạn) ở bất kỳ phần mềm, ứng dụng, phát minh hoặc công nghệ khác được phát triển liên quan đến Dịch vụ chuyên nghiệp hoặc sự hỗ trợ do Workvivo cung cấp. Tùy vào các quyền hạn chế được cấp rõ ràng cho Khách hàng dưới đây, tất cả các quyền, quyền sở hữu và quyền lợi đối với Dịch vụ và Tài liệu, bao gồm tất cả các Quyền sở hữu trí tuệ liên quan, đều là tài sản của Workvivo. Không có quyền nào được cấp cho Khách hàng dưới đây, ngoài những quyền được quy định rõ ràng trong văn bản này, và việc trao đổi thông tin độc quyền theo Hợp đồng này có thể được Khách hàng coi là như vậy.
4.2 Giấy phép.
Bằng văn bản này, Workvivo cấp và Khách hàng chấp nhận quyền sử dụng Dịch vụ và Tài liệu dưới hình thức không chuyển nhượng, không độc quyền chỉ phục vụ mục đích kinh doanh nội bộ của Khách hàng và các Công ty liên kết, chỉ trong phạm vi Thời hạn, đáp ứng các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng này và bất kỳ Đơn đặt hàng nào có liên quan.
4.3 Giới hạn của giấy phép
Khách hàng không được (i) dịch ngược, tháo rời, giải mã, sửa đổi, biên dịch hoặc truy ngược cấu trúc bất kỳ phần nào của Dịch vụ hoặc Tài liệu được cung cấp theo Hợp đồng này; (ii) cấp phép, cấp phép phụ, bán, bán lại, cho thuê, chuyển nhượng, chuyển giao, phân phối, dùng chung, cung cấp Dịch vụ hoặc Tài liệu cho bất kỳ bên thứ ba nào ngoài Người dùng được ủy quyền như được cho phép ở đây; (iii) truy cập Dịch vụ hoặc Tài liệu để xây dựng bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ thương mại nào có sẵn; (iv) loại bỏ, xóa bỏ hoặc sửa đổi bất kỳ thông báo bản quyền, hoặc bất kỳ thông báo hoặc chú thích nào khác ở trên, trong hoặc từ Dịch vụ và Tài liệu; (v) sử dụng Dịch vụ theo bất kỳ cách nào có thể làm hỏng, vô hiệu hóa, làm quá tải hoặc làm ảnh hưởng đến Dịch vụ, máy chủ hoặc các dịch vụ khác của Workvivo; (vi) sao chép bất kỳ tính năng, chức năng, chương trình tích hợp, giao diện hoặc đồ họa nào của Dịch vụ hoặc Tài liệu, ngoại trừ vì mục đích đào tạo nội bộ; hoặc (vii) sử dụng Dịch vụ và Tài liệu theo bất kỳ cách nào không được ủy quyền theo Hợp đồng này.
4.4 Dữ liệu khách hàng.
Khách hàng tự sở hữu Dữ liệu khách hàng của riêng mình.
4.5 Sử dụng dữ liệu thống kê.
Workvivo không sở hữu Dữ liệu khách hàng hoặc dữ liệu nhận dạng cá nhân được cung cấp trong quá trình vận hành Dịch vụ. Tuy nhiên, Workvivo có thể sử dụng số liệu thống kê ẩn danh về hoạt động sử dụng và các chỉ số hiệu suất để cải thiện và quản lý Dịch vụ vì mục đích sử dụng nội bộ của Workvivo và các mục đích hợp pháp khác. Dữ liệu đó có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, số lượng hồ sơ được lưu trong Dịch vụ, số lượng và hình thức giao dịch, các cài đặt, báo cáo được xử lý trong Dịch vụ và kết quả thực hiện của Dịch vụ. Không có điều gì trong tài liệu này được hiểu là cấm Workvivo sử dụng số liệu thống kê tổng hợp vì mục đích vận hành hoạt động kinh doanh của Workvivo, với điều kiện là việc sử dụng số liệu thống kê tổng hợp của Workvivo sẽ không tiết lộ danh tính, dù trực tiếp hay gián tiếp, của Khách hàng hay bất kỳ cá nhân nào hoặc bất kỳ dữ liệu cụ thể nào được Khách hàng hoặc bất kỳ cá nhân nào nhập vào Dịch vụ.
5. Bảo vệ dữ liệu.
5.1 Nguyên tắc chung
Để Workvivo có thể cung cấp Dịch vụ, Workvivo phải có quyền truy cập vào Dữ liệu cá nhân. Workvivo đồng ý tuân thủ Luật bảo vệ dữ liệu. Các bên đồng ý rằng đối với Dữ liệu cá nhân, Khách hàng là bên kiểm soát dữ liệu và Workvivo là bên xử lý dữ liệu.
5.2 Workvivo cam kết:
(i) chỉ xử lý Dữ liệu cá nhân khi cần thiết vì mục đích cung cấp Dịch vụ và theo hướng dẫn hợp lý bằng văn bản của Khách hàng tùy từng thời điểm;
(ii) giữ bảo mật Dữ liệu cá nhân và áp dụng tất cả các biện pháp kỹ thuật và tổ chức thích hợp nhằm đảm bảo mức độ an toàn cho Dữ liệu cá nhân phù hợp với những rủi ro có thể phát sinh đối với cá nhân từ việc phá hủy, mất mát, thay đổi, tiết lộ trái phép hoặc truy cập vào Dữ liệu cá nhân dù vô tình hay trái phép;
(iii) nếu nhận được bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến Dữ liệu cá nhân từ bất kỳ chủ thể dữ liệu nào được thực hiện theo Luật bảo vệ dữ liệu, Workvivo phải cung cấp một bản sao của yêu cầu đó cho Khách hàng trong vòng năm (5) ngày làm việc và phải cung cấp tất cả các hỗ trợ cần thiết một cách hợp lý cho Khách hàng nhằm giải quyết yêu cầu đó theo Luật bảo vệ dữ liệu. Workvivo cũng sẽ cung cấp tất cả các hỗ trợ cần thiết một cách hợp lý cho Khách hàng để tạo điều kiện cho Khách hàng xử lý mọi thông tin liên lạc từ bất kỳ Cơ quan giám sát nào liên quan đến Dữ liệu cá nhân trong bất kỳ khung thời gian nào do Cơ quan giám sát quy định;
(iv) cung cấp tất cả các hỗ trợ cần thiết một cách hợp lý để tạo điều kiện cho Khách hàng tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo Điều 32 - 36 (toàn bộ) của Đạo luật GDPR;
(v) không chuyển bất kỳ Dữ liệu cá nhân nào ra ngoài Khu vực kinh tế châu Âu, ngoại trừ các quốc gia nơi các bên xử lý phụ được ủy quyền theo Điều 5.4 đặt trụ sở (ví dụ: trường hợp Khách hàng chọn lưu trữ Dữ liệu cá nhân bên ngoài Khu vực kinh tế châu Âu) hoặc với khi có chấp thuận trước bằng văn bản của Khách hàng;
(vi) lưu hồ sơ tất cả các hoạt động xử lý Dữ liệu cá nhân mà Workvivo thực hiện với tư cách là bên xử lý dữ liệu của Khách hàng theo yêu cầu tại Điều30 của Đạo luật GDPR trong thời gian cần thiết cho việc cung cấp Dịch vụ hoặc theo yêu cầu của pháp luật hiện hành, và cung cấp cho Khách hàng một bản sao của các hồ sơ đó theo yêu cầu hợp lý;
(vii) khi Luật bảo vệ dữ liệu yêu cầu, chỉ định một nhân viên bảo vệ dữ liệu và nhanh chóng cung cấp thông tin liên lạc của người đó cho Khách hàng;
(viii) chỉ lưu giữ Dữ liệu cá nhân trong thời gian cần thiết cho việc cung cấp Dịch vụ hoặc theo yêu cầu của pháp luật hiện hành;
(ix) không tiết lộ Dữ liệu cá nhân cho bên thứ ba (ngoại trừ cho bên xử lý phụ và nhân viên mà Hợp đồng này cho phép) hoặc ngoại trừ theo hướng dẫn của Khách hàng tùy từng thời điểm;
(x) chỉ cho phép các nhân viên cần truy cập vào Dữ liệu cá nhân để cung cấp Dịch vụ được tiếp cận Dữ liệu cá nhân và, trong trường hợp có bất kỳ nhân viên nào truy cập như vậy thì một hoặc nhiều phần Dữ liệu cá nhân đó phải thực sự cần thiết đối với việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên đó;
(xi) đảm bảo rằng tất cả nhân viên có thể có quyền truy cập vào Dữ liệu cá nhân đều được thông báo về tính chất bảo mật của Dữ liệu cá nhân và cam kết giữ bảo mật thông qua việc ký kết các cam kết bảo mật ràng buộc liên quan đến Dữ liệu cá nhân, đã được đào tạo về Luật bảo vệ dữ liệu và nhận thức được các nhiệm vụ của Workvivo và nhiệm vụ cũng như nghĩa vụ cá nhân của họ theo Luật bảo vệ dữ liệu và Hợp đồng này;
(xii) thực hiện các bước hợp lý để đảm bảo rằng mọi nhân viên Workvivo có quyền truy cập vào Dữ liệu cá nhân đều đáng tin tưởng;
(xiii) cho phép Khách hàng, nếu đã thông báo cho Workvivo trước ít nhất bảy (7) ngày, kiểm tra hoặc chỉ định đại diện kiểm tra tất cả các cơ sở, thiết bị, tài liệu và dữ liệu điện tử có chứa hoặc được Workvivo sử dụng để xử lý Dữ liệu cá nhân. Workvivo cũng sẽ góp phần thực hiện cuộc thẩm tra này;
(xiv) khắc phục kịp thời, bằng chi phí của mình, mọi trường hợp không tuân thủ Hợp đồng này hoặc rủi ro hoặc mối đe dọa được Khách hàng xác định một cách hợp lý trong cuộc thẩm tra hoặc kiểm tra đó;
(xv) thông báo cho Khách hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi biết về bất kỳ trường hợp vi phạm Dữ liệu cá nhân thực tế hoặc khả nghi nào liên quan đến Dữ liệu cá nhân của Khách hàng và cung cấp tất cả sự hợp tác và hỗ trợ cần thiết để tạo điều kiện cho Khách hàng điều tra trường hợp vi phạm dữ liệu cá nhân đó, tuân thủ tất cả các nghĩa vụ báo cáo và thông báo, và thực hiện tất cả các hành động khắc phục cần thiết và phù hợp để khắc phục vi phạm Dữ liệu cá nhân, ngăn chặn vi phạm đó tái diễn, đồng thời tránh và/hoặc ngăn ngừa bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại thêm nào phát sinh từ trường hợp vi phạm dữ liệu cá nhân đó.
5.3 Nghĩa vụ của Khách hàng.
Khách hàng (i) phải đảm bảo rằng họ có quyền chuyển Dữ liệu cá nhân cho Workvivo để Workvivo có thể thay mặt Khách hàng xử lý Dữ liệu cá nhân một cách hợp pháp theo Hợp đồng này; và (ii) chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động xử lý và quản lý có liên quan đến bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến Dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.
5.4 Bên xử lý phụ
Khách hàng ủy quyền chung cho Workvivo sử dụng các bên xử lý phụ được liệt kê tại https://www.workvivo.com/subprocessors/ (tùy theo danh sách cập nhật theo điều khoản này) (“Danh sách bên xử lý phụ”) trong việc xử lý Dữ liệu cá nhân (bao gồm trong Dữ liệu khách hàng) trong quá trình cung cấp Dịch vụ (“Bên xử lý phụ”). Khách hàng có thể đăng ký nhận thông báo cập nhật Danh sách bên xử lý phụ bằng cách gửi email cho dpo@workvivo.com ("Khách hàng đã đăng ký"). Workvivo phải ký kết Hợp đồng bằng văn bản với Bên xử lý phụ và, trong phạm vi mà Bên xử lý phụ thực hiện dịch vụ xử lý dữ liệu giống như Workvivo cung cấp theo Hợp đồng này, Workvivo phải áp đặt cho Bên xử lý phụ các nghĩa vụ bảo vệ dữ liệu tương đương trên cơ sở các nghĩa vụ mà Workvivo phải chịu theo Hợp đồng này. Workvivo vẫn phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nghĩa vụ của Hợp đồng này và đối với bất kỳ hành vi hoặc thiếu sót nào của Bên xử lý phụ khiến Workvivo vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào của Workvivo theo Hợp đồng này. Ít nhất mười bốn ngày trước khi Workvivo thuê Bên xử lý phụ mới, Workvivo phải thông báo cho Khách hàng đã đăng ký về việc cập nhật Danh sách bên xử lý phụ. Khách hàng có thể phản đối một cách hợp lý việc Workvivo sử dụng Bên xử lý phụ mới bằng cách thông báo cho Workvivo trong vòng 10 ngày kể từ ngày Workvivo đưa ra thông báo cho Khách hàng đã đăng ký về sự thay đổi này. Nếu Khách hàng phản đối một cách hợp lý, Workvivo có thể vận dụng những nỗ lực hợp lý về mặt thương mại để đáp ứng thay đổi trong Dịch vụ hoặc đề xuất thay đổi hợp lý về mặt thương mại đối với cài đặt hoặc hoạt động sử dụng Dịch vụ của Khách hàng nhằm tránh sử dụng Bên xử lý phụ có liên quan. Nếu Workvivo không đáp ứng thay đổi đó trong vòng 60 ngày kể từ ngày Khách hàng phản đối, một trong hai bên có thể, bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia, chấm dứt Hợp đồng với hiệu lực ngay lập tức áp dụng riêng cho các Dịch vụ được Workvivo cung cấp bằng cách sử dụng Bên xử lý phụ mới bị phản đối. Workvivo sẽ hoàn lại cho Khách hàng bất kỳ khoản phí trả trước nào trong thời hạn còn lại của Dịch vụ bị chấm dứt.
5.5 Chuyển giao.
Các điều khoản hợp đồng tiêu chuẩn (từ bộ xử lý đến mô-đun bộ xử lý) hoặc các biện pháp bảo vệ thích hợp khác (chẳng hạn như các quy chế ràng buộc của công ty) được công nhận theo Điều 45 của Đạo luật GDPR sẽ áp dụng cho việc chuyển giao Dữ liệu cá nhân (trong Dữ liệu khách hàng) cho Bên xử lý phụ (được chỉ định theo Khoản 5.4) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không được công nhận là phù hợp theo Điều 45 của Đạo luật GDPR (ví dụ: trường hợp Khách hàng chọn lưu trữ Dữ liệu cá nhân bên ngoài Khu vực kinh tế châu Âu)
6. Cam đoan, Bảo đảm, Biện pháp khắc phục độc quyền và Tuyên bố từ chối trách nhiệm.
6.1 Cam đoan.
Mỗi bên đều cam đoan rằng họ đã tham gia hợp lệ vào Hợp đồng này.
6.2 Bảo đảm.
Mỗi bên đều bảo đảm rằng mình có thẩm quyền ký kết Hợp đồng này và, đối với việc thực hiện Hợp đồng này, sẽ tuân thủ tất cả pháp luật liên quan đến quyền riêng tư dữ liệu, thông tin liên lạc quốc tế và hoạt động truyền tải Dữ liệu cá nhân hoặc dữ liệu kỹ thuật áp dụng cho Hợp đồng này. Workvivo cũng bảo đảm rằng Dịch vụ trong Thời hạn (i) sẽ thực hiện được một cách đáng kể theo đúng Tài liệu; (ii) chức năng của Dịch vụ sẽ không bị giảm đáng kể trong Thời hạn và (iii) Dịch vụ và Dịch vụ chuyên nghiệp sẽ được cung cấp với kỹ năng, sự cẩn trọng và sự đều đặn hợp lý, đáp ứng những thông lệ tốt trong ngành.
6.3 Biện pháp khắc phục bảo đảm.
Là biện pháp khắc phục độc quyền của Khách hàng và trách nhiệm duy nhất của Workvivo đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng bảo đảm được nêu trong Điều 6.2 (i) và (ii), (a) Workvivo phải, bằng chi phí của mình, khắc phục kịp thời các thiếu sót đó bằng mọi biện pháp khắc phục hợp lý cần thiết, hoặc (b) trong trường hợp Workvivo không thể sửa chữa những thiếu sót đó bất chấp những nỗ lực hợp lý về mặt thương mại, Khách hàng có quyền được hoàn lại tất cả các khoản phí trả trước liên quan đến Thành phần bị vi phạm cụ thể của Dịch vụ kể từ ngày Workvivo nhận được thông báo về việc này. Khách hàng phải kịp thời thông báo cho Workvivo bằng văn bản về những thiếu sót đó không muộn hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày đầu tiên Khách hàng phát hiện ra sự thiếu sót.
6.4 Tuyên bố từ chối trách nhiệm. TRỪ KHI ĐƯỢC QUY ĐỊNH RÕ RÀNG TRONG HỢP ĐỒNG NÀY VÀ TRONG PHẠM VI TỐI ĐA ĐƯỢC PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CHO PHÉP, DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP ĐƯỢC CUNG CẤP “NGUYÊN TRẠNG” VÀ WORKVIVO KHÔNG ĐƯA RA BẢO ĐẢM DƯỚI BẤT KỲ HÌNH THỨC NÀO, DÙ RÕ RÀNG, NGỤ Ý, THEO LUẬT ĐỊNH HAY BẰNG CÁCH KHÁC, VÀ TỪ CHỐI RÕ RÀNG TẤT CẢ CÁC ĐẢM BẢO NGỤ Ý, BAO GỒM BẤT KỲ ĐẢM BẢO NÀO VỀ KHẢ NĂNG BÁN HÀNG HOẶC TÍNH PHÙ HỢP CHO MỘT MỤC ĐÍCH CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ, PHẦN MỀM, DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP VÀ/HOẶC TÀI LIỆU LIÊN QUAN.WORKVIVO KHÔNG BẢO ĐẢM RẰNG DỊCH VỤ SẼ KHÔNG CÓ LỖI HOẶC KHÔNG BỊ GIÁN ĐOẠN. CÁC BẢO ĐẢM TRONG HỢP ĐỒNG LÀ BẢO ĐẢM DUY NHẤT VÀ ĐỘC QUYỀN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP.
7. Quyền sở hữu trí tuệ.
7.1. Bồi thường.
Workvivo phải bồi thường cho Khách hàng từ và trước mọi khiếu nại, yêu cầu, vụ kiện hoặc thủ tố tụng được thực hiện hoặc thực hiện chống lại Khách hàng, phát sinh từ hoặc liên quan đến khiếu nại của bên thứ ba (“Khiếu nại”) cáo buộc rằng Dịch vụ theo Hợp đồng này vi phạm (i) bản quyền (ii) bằng sáng chế Hoa Kỳ hoặc EU được cấp kể từ Ngày hiệu lực, hoặc (iii) nhãn hiệu của bên thứ ba; với điều kiện Khách hàng (a) kịp thời thông báo bằng văn bản về Khiếu nại với Workvivo, (b) trao cho Workvivo toàn quyền kiểm soát đối với việc bảo vệ và giải quyết khiếu nại (với điều kiện Workvivo không được giải quyết bất kỳ khiếu nại nào trừ khi việc giải quyết như vậy giải phóng Khách hàng khỏi mọi trách nhiệm pháp lý), (c) cung cấp cho Workvivo tất cả thông tin và sự hỗ trợ có sẵn; và (d) không thỏa hiệp hoặc giải quyết khiếu nại đó. Workvivo không có nghĩa vụ bồi thường đối với bất kỳ Khiếu nại nào phát sinh do: (i) việc sửa đổi Dịch vụ của Khách hàng hoặc Người dùng được ủy quyền mâu thuẫn với nghĩa vụ của Khách hàng hoặc là kết quả của bất kỳ hoạt động bị cấm nào như quy định trong Hợp đồng này; (ii) sử dụng Dịch vụ theo cách không phù hợp với Tài liệu; (iii) sử dụng Dịch vụ kết hợp với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào khác không do Workvivo cung cấp; hoặc (iv) sử dụng Dịch vụ theo cách khác không được quy định trong Hợp đồng này.
7.2 Biện pháp khắc phục.
Bất kể những điều khoản ở trên, trong trường hợp Dịch vụ, theo ý kiến của Workvivo, có khả năng hoặc thực sự trở thành đối tượng của khiếu nại vi phạm, Workvivo có toàn quyền, bằng chi phí của mình: (i) sửa đổi Dịch vụ để không vi phạm trong khi vẫn duy trì các chức năng cơ bản tương đương (ii) xin giấy phép để Khách hàng tiếp tục sử dụng Dịch vụ theo Hợp đồng này; hoặc (iii) chấm dứt Hợp đồng này và hoàn lại cho Khách hàng số tiền theo tỷ lệ tương ứng với các khoản phí trả trước đã thanh toán cho Workvivo theo Hợp đồng này theo khoảng thời gian vượt quá ngày chấm dứt của Thời hạn. Điều khoản này nêu rõ nghĩa vụ duy nhất của Workvivo và biện pháp khắc phục dành riêng cho Khách hàng đối với khiếu nại vi phạm.
8. Bảo mật.
8.1 Thông tin bí mật của Khách hàng.
Đối với Thông tin bí mật của Khách hàng, Workvivo sẽ (i) áp dụng các biện pháp bảo mật đối với mọi Thông tin bí mật của Khách hàng được cung cấp theo Hợp đồng này; (ii) không tiết lộ bất kỳ Thông tin bí mật nào như vậy cho bất kỳ người nào, ngoại trừ cho nhân viên hoặc đại lý có hợp đồng; và (iii) đảm bảo rằng nhân viên của mình biết và tuân thủ các quy định của Điều khoản này.
8.2 Thông tin bí mật của Workvivo.
Đối với Thông tin bí mật của Workvivo, Khách hàng phải (i) áp dụng các biện pháp bảo mật đối với mọi Thông tin bí mật của Workvivo có hoặc được thể hiện trong Dịch vụ và Tài liệu, hoặc được cung cấp cho Khách hàng theo cách khác; (ii) không tiết lộ bất kỳ phần nào của Thông tin bí mật của Workvivo cho bất kỳ người nào ngoài Người dùng được ủy quyền; và (iii) đảm bảo rằng Người dùng được ủy quyền biết và tuân thủ các quy định của Điều khoản này.
8.3 Bắt buộc tiết lộ.
Nghĩa vụ bảo mật quy định tại Khoản 8.1 và 8.2 không áp dụng cho bất kỳ Thông tin bảo mật nào mà bên nhận phải tiết lộ theo pháp luật hoặc theo bất kỳ chính phủ hoặc cơ quan quản lý nào khác, hoặc theo lệnh của tòa án có thẩm quyền.
8.4 Bảo vệ.
Mỗi bên đều phải thực hiện và duy trì các biện pháp an ninh thích hợp nhằm bảo vệ Thông tin bảo mật của bên còn lại khỏi bị bất kỳ người không được ủy quyền nào truy cập hoặc sử dụng.
8.5 Loại trừ.
Thông tin bảo mật không bao gồm bất kỳ thông tin nào mà bên nhận có thể chứng minh là: (i) thuộc phạm vi công cộng tại thời điểm tiết lộ (mà người nhận không vi phạm bất kỳ nghĩa vụ bảo mật nào); (ii) được bên thứ ba trao cho người nhận trong trường hợp bên nhận không có căn cứ cho rằng đã xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật đối với bên tiết lộ; (iii) đã được người nhận biết đến (hoặc tạo ra một cách độc lập) trước khi tiếp nhận hoặc tiết lộ; hoặc (iv) được đại diện có thẩm quyền của bên tiết lộ chấp thuận phát hành bằng văn bản.Thông tin bảo mật không bao gồm bất kỳ thông tin nào mà bên nhận có thể chứng minh là: (i) thuộc phạm vi công cộng tại thời điểm tiết lộ (mà người nhận không vi phạm bất kỳ nghĩa vụ bảo mật nào); (ii) được bên thứ ba trao cho người nhận trong trường hợp bên nhận không có căn cứ cho rằng đã xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật đối với bên tiết lộ; (iii) đã được người nhận biết đến (hoặc tạo ra một cách độc lập) trước khi tiếp nhận hoặc tiết lộ; hoặc (iv) được đại diện có thẩm quyền của bên tiết lộ chấp thuận phát hành bằng văn bản.
8.6 Vi phạm.
Mỗi bên phải kịp thời thông báo cho bên còn lại khi biết về bất kỳ hành vi vi phạm nào đối với Khoản này và sẽ hỗ trợ cho bên còn lại một cách đầy đủ và hợp lý nhằm khắc phục vi phạm hoặc hành động liên quan đến bất kỳ thủ tục tố tụng nào chống lại bất kỳ bên thứ ba nào.
9. ISO.
Workvivo cam kết rằng Dịch vụ hiện được lưu trữ trong trung tâm dữ liệu có chứng nhận ISO 20000 /ISO 27001 đang được AWS, Amazon Web Services điều hành.
10. Bồi thường đối với khách hàng.
Khách hàng phải bồi thường và đảm bảo Workvivo, đơn vị cấp phép và các công ty con, công ty liên kết, cán bộ, quản lý, nhân viên, luật sư và đại lý của Workvivo được bồi thường về và đối với mọi khiếu nại, chi phí, thiệt hại, tổn thất, trách nhiệm pháp lý và phí tổn (bao gồm phí và chi phí pháp lý) phát sinh từ hoặc liên quan đến khiếu nại của bên thứ ba hoặc chủ thể dữ liệu cáo buộc rằng Dữ liệu khách hàng hoặc việc sử dụng Dữ liệu khách hàng vi phạm quyền của, phỉ báng hoặc gây ra gây tổn hại theo cách khác cho, chủ thể dữ liệu hoặc bên thứ ba, hoặc vi phạm pháp luật hiện hành; với điều kiện, nếu trong bất kỳ trường hợp nào như vậy, Workvivo (a) thông báo kịp thời bằng văn bản về khiếu nại cho Khách hàng; (b) trao cho Khách hàng toàn quyền kiểm soát việc biện hộ và dàn xếp giải quyết khiếu nại (với điều kiện Khách hàng không được dàn xếp giải quyết bất kỳ Khiếu nại nào trừ khi việc dàn xếp giải quyết đó giải trừ Workvivo khỏi mọi trách nhiệm pháp lý và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hoặc Dịch vụ của Workvivo); (c) cung cấp cho Khách hàng tất cả thông tin và hỗ trợ sẵn có; và (d) chưa thỏa hiệp hoặc dàn xếp giải quyết Khiếu nại đó.
11. Giới hạn trách nhiệm pháp lý.
11.1 Giới hạn trách nhiệm.
Trong mọi trường hợp, tổng trách nhiệm pháp lý của Workvivo đối với bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này sẽ không vượt quá số tiền bằng với phí đăng ký hàng năm mà khách hàng đã trả cho Workvivo theo Hợp đồng này trong vòng mười hai (12) tháng trước khi xảy ra vụ việc (hoặc đối với khiếu nại phát sinh trước khi khoảng thời gian mười hai (12) tháng đầu tiên kết thúc, số tiền phải trả cho khoảng thời gian mười hai (12) tháng đầu tiên đó). Các giới hạn trên sẽ được áp dụng tổng hợp cho dù hành động nằm trong hợp đồng hay là vi phạm dân sự và bất kể lý thuyết về trách nhiệm pháp lý.
11.2 Loại trừ thiệt hại.
TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP, BẤT KỲ BÊN NÀO CŨNG KHÔNG PHẢI CHỊU BẤT KỲ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ NÀO ĐỐI VỚI MỌI KHOẢN LỢI NHUẬN, DOANH THU BỊ MẤT HOẶC MỌI THIỆT HẠI GIÁN TIẾP, ĐẶC BIỆT, NGẪU NHIÊN, DO HẬU QUẢ, BẢO HIỂM HOẶC TRỪNG PHẠT, CHI PHÍ HOẶC GIÁ MUA DỊCH VỤ THAY THẾ, CHO DÙ HÀNH ĐỘNG NẰM TRONG HỢP ĐỒNG HAY LÀ VI PHẠM DÂN SỰ VÀ BẤT KỂ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ, NGAY CẢ KHI MỘT BÊN ĐÃ ĐƯỢC THÔNG BÁO VỀ KHẢ NĂNG XẢY RA THIỆT HẠI ĐÓ. TUYÊN BỐ TỪ CHỐI TRÁCH NHIỆM KỂ TRÊN KHÔNG ÁP DỤNG TRONG PHẠM VI BỊ CẤM THEO PHÁP LUẬT.
12. Thời hạn & chấm dứt.
12.1 Thời hạn hợp đồng.
Hợp đồng này bắt đầu vào Ngày hiệu lực và duy trì hiệu lực cho đến khi thời hạn được nêu trong (các) Đơn đặt hàng đã: (i) hết hạn; (ii) chấm dứt theo các điều khoản của Hợp đồng này; hoặc (iii) được gia hạn theo hợp đồng chung giữa các bên. Dịch vụ bắt đầu vào ngày, và trong khoảng thời gian, được nêu trong Đơn đặt hàng tương ứng.
12.2 Chấm dứt.
Một trong hai bên có thể chấm dứt Hợp đồng này: (i) sau khi gửi thông báo bằng văn bản cho bên còn lại trước ba mươi (30) ngày nếu bên còn lại vi phạm nghiêm trọng bất kỳ nghĩa vụ nào của mình theo Hợp đồng này và không khắc phục được vi phạm đó trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản từ bên còn lại về vi phạm và yêu cầu khắc phục vi phạm; hoặc (ii) ngay lập tức trong trường hợp bên còn lại nộp đơn yêu cầu phá sản hoặc là đối tượng của bất kỳ thủ tục tố tụng nào khác liên quan đến việc mất khả năng thanh toán, tiếp quản, thanh lý hoặc chuyển nhượng vì lợi ích của các chủ nợ. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt, tất cả các Đơn đặt hàng cũng sẽ đồng thời chấm dứt.
12.3 Hoàn tiền sau khi chấm dứt.
Nếu Hợp đồng này bị Khách hàng chấm dứt theo Khoản 12.2, Workvivo sẽ hoàn trả cho Khách hàng mọi khoản phí trả trước cho thời hạn còn lại của tất cả các Đơn đặt hàng sau ngày chấm dứt có hiệu lực. Trong mọi trường hợp, việc chấm dứt sẽ không miễn cho Khách hàng khỏi nghĩa vụ thanh toán bất kỳ khoản phí nào phải trả cho khoảng thời gian trước ngày chấm dứt có hiệu lực. Sau khi Workvivo chấm dứt theo sự kiện, tất cả các khoản phí đến hạn trong tương lai đối với Dịch vụ theo mọi Đơn đặt hàng và bất kỳ khoản phí chưa thanh toán nào đối với Dịch vụ chuyên nghiệp đã hoàn thành trước ngày chấm dứt sẽ được gộp lại và phải trả ngay lập tức.
12.4 Hiệu lực chấm dứt.
Ngay sau khi chấm dứt Hợp đồng này, Khách hàng (và các Công ty liên kết của Khách hàng) sẽ ngừng tất cả việc sử dụng Dịch vụ kể từ ngày chấm dứt đó (trừ khi được cho phép theo Khoản 12.5) và trả lại cho Workvivo tất cả các bản sao của Tài liệu và bất kỳ Thông tin bảo mật nào khác thuộc về Workvivo.
12.5 Truy xuất và xóa Dữ liệu khách hàng.
Theo yêu cầu của Khách hàng trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày chấm dứt hoặc hết hạn của Hợp đồng này, Workvivo sẽ cung cấp Dữ liệu khách hàng ở định dạng Trích xuất cho Khách hàng thông qua Dịch vụ mà không tính thêm phí. Sau khoảng thời gian ba mươi (30) ngày đó, Workvivo sẽ không có nghĩa vụ duy trì hoặc cung cấp Dữ liệu khách hàng (trừ khi có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa các Bên và với một khoản phí bổ sung), và sau đó sẽ xóa hoặc tiêu hủy một cách an toàn tất cả các bản sao Dữ liệu khách hàng trong hệ thống của Workvivo hoặc thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của Workvivo, trừ khi bị cấm về mặt pháp lý. Dữ liệu khách hàng được lưu trữ trong các bản sao lưu sẽ được xóa theo Phụ lục tại thời điểm đó để có thể xóa/ghi đè các bản sao lưu đó. Dữ liệu khách hàng sẽ không được lưu trữ trong các bản sao lưu quá một trăm ngày (100) ngày sau ngày chấm dứt có hiệu lực.
12.6 Hỗ trợ di chuyển dữ liệu.
Xin lưu ý rằng Dữ liệu khách hàng được cung cấp ở định dạng Trích xuất mà không tính thêm phí, như được nêu trong Khoản 12.5 ở trên.
12.7 Điều khoản còn giá trị áp dụng sau khi chấm dứt.
Tất cả các điều khoản của Hợp đồng này vẫn còn giá trị áp dụng sau bất kỳ sự kiện chấm dứt hoặc hết hạn nào, ngoài các điều khoản sau đây sẽ không còn giá trị áp dụng và sẽ không có hiệu lực kéo dài hoặc hiệu lực sau khi chấm dứt hoặc hết hạn Hợp đồng này: (1) tiểu mục (i) của Khoản 3.1 "Cung cấp dịch vụ"; (2) Khoản 4.2 "Giấy phép"; và (3) bất kỳ Đơn đặt hàng nào.
13. Quy định chung.
13.1 Toàn bộ hợp đồng và thứ tự ưu tiên.
Hợp đồng này cấu thành tuyên bố đầy đủ và độc quyền về Hợp đồng giữa các bên liên quan đến việc sử dụng Dịch vụ và Tài liệu cũng như việc cung cấp Dịch vụ chuyên nghiệp của Workvivo, và thay thế mọi Hợp đồng, đề xuất hoặc tuyên bố trước đây và hiện tại, bằng văn bản hoặc bằng miệng, liên quan đến chủ đề của Hợp đồng. Việc sửa đổi, điều chỉnh hoặc từ bỏ bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này đều không có hiệu lực trừ khi được lập thành văn bản có chữ ký của bên thực hiện việc sửa đổi, điều chỉnh hoặc từ bỏ. Các bên đồng ý rằng bất kỳ điều khoản hoặc điều kiện nào được nêu trong đơn đặt hàng của Khách hàng đều vô hiệu. Trong trường hợp có bất kỳ xung đột hoặc mâu thuẫn nào giữa các tài liệu sau, thứ tự ưu tiên sẽ là: (1) Đơn đặt hàng hiện hành, (2) Hợp đồng này, và (3) Tài liệu. Hợp đồng này có thể được lập thành nhiều bản sao, và khi kết hợp với nhau sẽ tạo thành một công cụ pháp lý có tính ràng buộc. Theo đây, các bên đồng ý với việc sử dụng chữ ký điện tử liên quan đến việc thực hiện hợp đồng này, và đồng ý thêm rằng chữ ký điện tử trên hợp đồng này có tính ràng buộc về mặt pháp lý với cùng hiệu lực như chữ ký trên giấy.
13.2 Mối quan hệ của các bên.
Các bên đều là các nhà thầu độc lập. Hợp đồng này không cấu thành mối quan hệ đối tác, nhượng quyền thương mại, liên doanh, đại lý và ủy thác hoặc việc làm giữa các bên. Khách hàng cấp cho Workvivo quyền sử dụng tên và logo của Khách hàng với tư cách là khách hàng của Workvivo trên các phương tiện truyền thông công cộng. Khách hàng cấp cho Workvivo quyền liên hệ với người dùng cuối qua email để đo lường mức độ hài lòng (NPS) và thu thập phản hồi về sản phẩm nhằm khắc phục sự cố nhanh hơn và cải thiện dịch vụ cũng như trải nghiệm người dùng.
13.3 Thông báo.
Trừ khi có quy định khác trong Hợp đồng này, tất cả các thông báo, quyền và quyết định phê duyệt theo Hợp đồng này sẽ được lập bằng văn bản và được coi là đã được đưa ra: (i) sau khi được gửi trực tiếp, (ii) sau ngày làm việc thứ ba kể từ khi gửi qua đường bưu điện, hoặc (iii) sau ngày làm việc thứ hai kể từ khi gửi qua email (đối với trường hợp gửi thông báo chấm dứt hoặc yêu cầu bồi thường thì việc gửi thư tới email được cung cấp là không đủ). Các thông báo liên quan đến việc thanh toán gửi đến Khách hàng phải được gửi đến người liên hệ thanh toán có liên quan do Khách hàng chỉ định. Tất cả các thông báo khác cho Khách hàng phải được gửi đến bên ký kết Hợp đồng này của Khách hàng. Thông báo cho Workvivo sẽ được gửi đến bên ký kết Hợp đồng này của Workvivo.
13.4 Chuyển nhượng.
Không bên nào có quyền chuyển nhượng bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ nào của mình theo Hợp đồng này, cho dù theo quy định của pháp luật hay cách khác, mà không có chấp thuận trước bằng văn bản của bên còn lại (không được từ chối một cách vô lý); tuy nhiên, với điều kiện, một trong hai bên có thể chuyển nhượng toàn bộ Hợp đồng này (bao gồm tất cả các Đơn đặt hàng), mà không cần bên còn lại chấp thuận, cho Công ty liên kết hoặc trong trường hợp liên quan đến việc sáp nhập, mua lại, tái cơ cấu công ty hoặc bán toàn bộ hoặc một phần lớn tài sản của mình nếu như bên nhận đồng ý chịu sự ràng buộc của tất cả các điều khoản của Hợp đồng này và tất cả các khoản phí quá hạn đều được thanh toán đầy đủ.
13.5 Force Majeure.
Bất kể bất kỳ điều khoản nào khác của Hợp đồng này và ngoại trừ nghĩa vụ thanh toán, không bên nào phải chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc thực hiện hoặc không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo Hợp đồng này nếu và trong phạm vi việc thực hiện bị trì hoãn hoặc ngăn chặn do một hoặc nhiều nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát hợp lý của Bên đó và xảy ra mà không có lỗi hoặc sơ suất của Bên đó (mỗi trường hợp là một “Sự kiện bất khả kháng”), bao gồm, nhưng không giới hạn ở, thiên tai, hành động của chính phủ, lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, bất ổn dân sự, hành vi khủng bố, phá hoại, phá hoại của công, đình công hoặc các vấn đề lao động khác (trừ những vấn đề tương ứng liên quan đến Workvivo hoặc nhân viên của Khách hàng), hành vi tấn công máy tính hoặc hành vi độc hại. Bất kỳ sự chậm trễ hoặc không thực hiện nào có tính chất kể trên đều không được coi là hành vi vi phạm Hợp đồng này do Bên vi phạm, và thời gian thực hiện nghĩa vụ bị ảnh hưởng của Bên vi phạm sẽ được kéo dài thêm một khoảng hợp lý tùy từng trường hợp. Bất kể những điều khoản ở trên, nếu điều kiện bất khả kháng tiếp diễn trong khoảng thời gian từ ba mươi (30) ngày trở lên, thì bên không gặp phải điều kiện bất khả kháng có thể chấm dứt Hợp đồng này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho bên còn lại không muộn hơn mười lăm (15) ngày sau ngày thứ ba mươi của tình huống Bất khả kháng. Xin lưu ý, để tránh nghi ngờ, nếu có thể, Workvivo sẽ giảm thiểu tác động của Sự kiện bất khả kháng bằng cách sử dụng Dịch vụ phục hồi sau thảm họa để tiếp tục cung cấp Dịch vụ.
13.6 Miễn trừ. Mọi sự chậm trễ hoặc không thực hiện bất kỳ quyền nào theo Hợp đồng này của một trong hai bên đều không cấu thành việc miễn trừ quyền đó.
13.7 Hiệu lực từng phần. Nếu bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này bị tòa án có thẩm quyền cho là trái với pháp luật, thì điều khoản đó sẽ bị coi là vô hiệu và các điều khoản còn lại của Hợp đồng này vẫn sẽ có hiệu lực.
13.8 Luật điều chỉnh. Hợp đồng này và bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến chủ đề của Hợp đồng đều được điều chỉnh và hiểu theo luật pháp Ireland.
13.9 Thẩm quyền. Các bên đều đồng ý mà không thể rút lại rằng tòa án Ireland có thẩm quyền độc nhất trong việc giải quyết bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu nại nào (bao gồm tranh chấp hoặc khiếu nại ngoài hợp đồng) phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này hoặc đối tượng hoặc hình thái của hợp đồng này.
13.10 Bảo hiểm. Workvivo đồng ý duy trì mức bảo hiểm thích hợp trong suốt thời hạn Hợp đồng này để đáp ứng các nghĩa vụ được quy định trong Hợp đồng này.
14. Giải quyết tranh chấp.
Mọi tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên liên quan đến Hợp đồng này sẽ được xác định theo quy định tại khoản 14 này. Vì mục đích của khoản 14 này, tranh chấp được coi là đã phát sinh khi một bên gửi cho bên còn lại thông báo bằng văn bản nêu rõ bản chất của tranh chấp. Sau khi gửi thông báo tranh chấp, các bên sẽ tuân theo thủ tục sau đây (tất cả các khoảng thời gian quy định tại khoản 14 này đều được tính trên cơ sở ngày làm việc và có thể gia hạn theo thỏa thuận chung):
(i) trong vòng ba (3) ngày, đại diện Workvivo và đại diện Khách hàng sẽ gặp nhau để cố gắng giải quyết tranh chấp;
(ii) nếu các đại diện không đạt được thỏa thuận trong vòng mười bốn (14) ngày kể từ ngày thông báo, Giám đốc Điều hành Workvivo và Giám đốc Điều hành Khách hàng hoặc quản lý cấp cao khác do Khách hàng chỉ định sẽ họp trong vòng hai mươi mốt (21) ngày tiếp theo để cố gắng giải quyết tranh chấp; và
(iii) nếu cuộc họp như quy định tại (ii) không đi đến kết quả giải quyết thống nhất, thì trong hai mươi tám (28) ngày sau, các bên sẽ cố gắng giải quyết tranh chấp bằng cách hòa giải, trong đó chi phí được chia đều giữa các bên.
Nếu vấn đề chưa được giải quyết có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện Hợp đồng này, các bên sẽ thực hiện những nỗ lực hợp lý để rút ngắn khoảng thời gian hoàn tất thủ tục. Không bên nào được phép khởi kiện bất kỳ hành động pháp lý nào cho đến khi thủ tục này hoàn tất, trừ khi bên đó có lý do hợp lý để làm như vậy nhằm tránh thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc để bảo vệ hoặc duy trì bất kỳ quyền khởi kiện nào mà họ có thể có, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc tìm kiếm biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với mọi hành vi vi phạm Quyền sở hữu trí tuệ hoặc các quyền tương tự.
15. Định nghĩa.
“Công ty liên kết” tức là bất kỳ tổ chức nào trực tiếp kiểm soát hoặc được kiểm soát bởi Khách hàng theo thỏa thuận giữa các bên (“quyền kiểm soát” là quyền sở hữu hơn 50% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong tổ chức).
“Hợp đồng” tức là Hợp đồng đăng ký chính này, bao gồm Chính sách hỗ trợ (có thể được cập nhật tùy từng thời điểm), bất kỳ Lịch trình nào theo Hợp đồng này, và bất kỳ Đơn đặt hàng nào đã được thực hiện đầy đủ.
"Người dùng được ủy quyền" tức là nhân viên của Khách hàng, hoặc các bên thứ ba có liên quan đang cung cấp dịch vụ vì duy nhất mục đích kinh doanh nội bộ của Khách hàng, được phép sử dụng hoặc truy cập Dịch vụ theo Hợp đồng này.
“Người dùng hỗ trợ được ủy quyền” tức là nhân viên của Khách hàng được phép liên hệ với Workvivo về các yêu cầu hỗ trợ và đã được đào tạo về (các) sản phẩm Workvivo mà họ yêu cầu hỗ trợ.
“Thông tin bí mật” tức là (i) nội dung của Hợp đồng này (ii) bất kỳ Phần mềm nào được sử dụng trong quá trình cung cấp Dịch vụ và mã nguồn hoặc Dịch vụ chuyên nghiệp tương ứng; (iii) Dữ liệu khách hàng; (iv) thông tin thương mại hoặc kỹ thuật của mỗi bên, bao gồm nhưng không giới hạn ở Tài liệu, tài liệu đào tạo, kế hoạch cho Phần mềm, thiết kế, chi phí, giá cả, thông tin tài chính, kế hoạch tiếp thị, thông tin nhân sự, nghiên cứu, dữ liệu phát triển hoặc bí quyết được bên tiết lộ quy định là “độc quyền”, “bí mật” hoặc “nhạy cảm”, hoặc bên nhận thông tin biết hoặc nên biết một cách hợp lý là thông tin độc quyền, bí mật hoặc nhạy cảm; (v) các điều khoản, điều kiện và giá cả của Hợp đồng này (nhưng không bao gồm sự tồn tại hoặc các bên của Hợp đồng này).
“Dữ liệu khách hàng” tức là bất kỳ dữ liệu điện tử hoặc thông tin nào được Khách hàng hoặc Người dùng được ủy quyền nhập hoặc tải vào Dịch vụ, và bao gồm bất kỳ dữ liệu hoặc thông tin nào do Dịch vụ tạo ra dựa trên hoặc bắt nguồn từ dữ liệu và thông tin được gửi ban đầu đó.
"Luật bảo vệ dữ liệu" tức là Đạo luật bảo vệ dữ liệu 2018 đã được sửa đổi và Quy định về quyền riêng tư và truyền thông điện tử (Chỉ thị EC) 2003, Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) (EU) 2016/679 và tất cả các luật và quy định hiện hành liên quan đến việc xử lý dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư.
“Tài liệu” có nghĩa chung là (i) tất cả các tài liệu được Workvivo công bố và cung cấp cho Khách hàng liên quan đến các chức năng và/hoặc hoạt động của Phần mềm; (ii) tất cả các hướng dẫn sử dụng, vận hành, quản trị hệ thống, kỹ thuật, hỗ trợ cũng như các hướng dẫn khác và tất cả các tài liệu khác do Workvivo xuất bản và cung cấp cho Khách hàng, trong đó mô tả các chức năng và/hoặc hoạt động của Phần mềm (bao gồm hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn đào tạo, hướng dẫn chung, sổ tay phát hành và các tài liệu khác để sử dụng kết hợp với phần mềm), có thể được cập nhật tùy từng thời điểm theo nghĩa vụ bảo hành trong 5.2(i).
“Thiết bị” tức là bất kỳ tài nguyên kỹ thuật nào gắn liền với hoặc sử dụng Dịch vụ, ví dụ: phần cứng, phần mềm hoặc tài nguyên truyền thông.
“Lỗi” tức là nguyên nhân của Sự cố hoặc Sự thất bại.
“Sự thất bại” tức là tình trạng không hoạt động của Thiết bị hoặc nhân viên có liên quan.
“GDPR” tức là Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (Quy định (EU) 2016/679)
"Nguồn lực trợ giúp" tức là nhân viên Workvivo hoặc các nguồn lực kỹ thuật được cung cấp cho Khách hàng để kết nối với Dịch vụ hỗ trợ.
“Sự cố” tức là lỗi Phần mềm hoặc Dịch vụ dẫn đến việc Dịch vụ bị lỗi hoặc gián đoạn.
“Quyền sở hữu trí tuệ” tức là bất kỳ và tất cả các thông luật, quyền sở hữu theo luật định và các quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp khác, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, bí mật thương mại, bằng sáng chế và các quyền sở hữu khác được cấp, tôn trọng hoặc có thể thực thi theo bất kỳ luật hiện hành nào, ở bất kỳ đâu trên thế giới, và tất cả các quyền nhân thân có liên quan.
“Bảo trì” tức là mọi công tác bảo trì định kỳ và khẩn cấp được thực hiện đối với Dịch vụ tùy từng thời điểm.
“Đơn đặt hàng” tức là tài liệu đặt hàng chỉ định các Dịch vụ cần được cung cấp mà Khách hàng đăng ký theo Hợp đồng này và đã được thực hiện đầy đủ bởi cả hai bên.
“Người” tức là nhân viên/người không phải là nhân viên/nhà thầu/người lao động bình thường/người được trả lương/người đã về hưu, v.v. của Khách hàng và các Công ty liên kết của Khách hàng có hồ sơ được hoặc có thể được Dịch vụ xử lý/ghi nhập/lưu hồ sơ/quản lý theo bất kỳ cách nào trong thời gian đăng ký liên quan. Số lượng Người được phép được quy định trong (các) Đơn đặt hàng tùy từng thời điểm.
“Dữ liệu cá nhân” sẽ mang ý nghĩa được gán cho nó theo Luật bảo vệ dữ liệu.
“Dịch vụ chuyên nghiệp” tức là các dịch vụ triển khai do Workvivo cung cấp hoặc sẽ cung cấp để tùy chỉnh Dịch vụ theo nhu cầu sử dụng của Khách hàng, nhu cầu đào tạo hoặc các dịch vụ chuyên nghiệp khác do Workvivo cung cấp hoặc sẽ cung cấp cho Khách hàng như được nêu trong Đơn đặt hàng và có thể được nêu chi tiết hơn trong Báo cáo công việc (nếu có).
“Phản hồi” tức là khoảng thời gian từ khi nhận được thông báo sự cố từ Khách hàng đến khi nhận được phản hồi đầu tiên từ Nguồn lực trợ giúp.
"Dịch vụ" tức là các ứng dụng Phần mềm chạy trên đám mây của Workvivo được mô tả trong Tài liệu và được đăng ký theo (các) Đơn đặt hàng.
"Phần mềm" tức là (các) chương trình phần mềm máy tính ở dạng mã thực thi hoặc bất kỳ thành phần riêng biệt nào của phần mềm đó, bất kỳ mã nguồn nào, và tài liệu hỗ trợ do Workvivo cung cấp cho Khách hàng theo Hợp đồng này.
“Chính sách hỗ trợ” tức là Phụ lục chính sách hỗ trợ của Workvivo mà có thể được cập nhật tùy từng thời điểm.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ WORKVIVO
Mục đích của chính sách này là nêu tóm lược cách Workvivo cung cấp và hỗ trợ dịch vụ ứng dụng Phần mềm chạy trên đám mây ("Dịch vụ") cho tất cả Khách hàng. Các điều khoản được nêu trong chính sách này sẽ có ý nghĩa như được quy định trong Hợp đồng đăng ký chính. Dịch vụ là dịch vụ đa người thuê, trong đó các thông lệ và quy trình phổ biến được áp dụng cho tất cả khách hàng, nhằm nâng cao khả năng phục hồi cũng như cải thiện chất lượng và hiệu suất.
(1) Ghi nhật ký sự cố
Người dùng hỗ trợ được ủy quyền của Khách hàng có thể gửi Sự cố cho Nguồn lực trợ giúp trong giờ làm việc bình thường (09:00 – 17:30 GMT). Các sự cố được gửi qua Nguồn lực trợ giúp của chúng tôi trên trang support.workvivo.com. Mỗi Sự cố có một Mã nhật ký sự cố duy nhất và mã này sẽ được chuyển cho Khách hàng. Workvivo cam kết hỗ trợ giải quyết các Sự cố nhanh nhất có thể theo hoàn cảnh cho phép và dựa trên các điều khoản của Chính sách hỗ trợ này. Giải pháp có thể được thực hiện dưới hình thức sửa chữa, tạo đường tắt hoặc giải pháp hợp lý khác theo thỏa thuận giữa Workvivo và Khách hàng.
(2) Báo cáo sự cố
Báo cáo hàng tháng liên quan đến việc hỗ trợ Sự cố sẽ được cung cấp cho Khách hàng theo yêu cầu của Khách hàng. Báo cáo dịch vụ hỗ trợ hàng tháng sẽ bao gồm thông tin sau đây: 1) Tóm tắt các Sự cố và trạng thái đang xử lý 2) Khối lượng các Sự cố đang và đã xử lý 3) Phân tích Sự cố theo mức độ ưu tiên/mô-đun và 4) Hiệu suất so với cấp độ dịch vụ.
(3) Mức độ ưu tiên của sự cố
Mỗi Sự cố đều có một mức độ ưu tiên là 1, 2 hoặc 3 ("Mức độ ưu tiên") tùy theo mức độ nghiêm trọng của Sự cố và Dịch vụ được cung cấp. Khách hàng sẽ chỉ định Mức độ ưu tiên ban đầu của từng Sự cố. Mức độ ưu tiên ban đầu này sau đó sẽ được nhân viên Nguồn lực trợ giúp thông qua, và họ sẽ thông báo cho Khách hàng trong trường hợp có bất kỳ thay đổi nào được đề xuất đối với mức độ ưu tiên.
(4) Thời gian Phản hồi và Khắc phục Sự cố
Thời gian Phản hồi và Khắc phục mục tiêu cho mỗi Sự cố sẽ dựa trên Mức độ ưu tiên được nêu trong bảng dưới đây. Thời gian trong bảng dưới đây là khoảng thời gian trôi qua kể từ thời điểm Sự cố được nhân viên Nguồn lực trợ giúp ghi lại cho đến khi Sự cố được phản hồi hoặc kết thúc.
(5) Tính khả dụng của Dịch vụ
Tính khả dụng hàng tháng của dịch vụ của Workvivo ("Tính khả dụng") được tính toán như sau:
Tính khả dụng được tính bằng công thức sau:
(Tổng số phút mỗi tháng dương lịch – Số phút ngừng hoạt động mỗi tháng dương lịch) x 100%.
Tổng số phút mỗi tháng dương lịch
Thời gian dịch vụ ngừng hoạt động (“Thời gian ngừng hoạt động”) là tổng thời gian ngừng hoạt động ngoài kế hoạch của Dịch vụ được tính bằng phút trong một tháng dương lịch. Thời gian ngừng hoạt động bắt đầu được tính từ khi Khách hàng xác định Sự cố với Workvivo thông qua Nguồn lực trợ giúp Workvivo (“Nguồn lực trợ giúp”). Thời gian ngừng hoạt động kết thúc khi lỗi được Workvivo khắc phục xong. Thời gian ngừng hoạt động không bao gồm; (i) Dịch vụ được sửa đổi hoặc thay đổi theo bất kỳ cách nào (bao gồm Thiết bị, kết nối, kế hoạch định tuyến, ứng dụng hoặc Thiết bị thử nghiệm hoặc lập bản đồ ứng dụng) theo yêu cầu của Khách hàng hoặc bởi Khách hàng hoặc bất kỳ bên nào ngoài Workvivo; (ii) bất kỳ khoảng thời gian bảo trì nào; (iii) Lỗi không được quy cho Dịch vụ, bao gồm nhưng không giới hạn ở Lỗi do Thiết bị của Khách hàng, bao gồm phần cứng, phần mềm hoặc mạng;
(6) Tín dụng dịch vụ
Trong trường hợp Workvivo không đáp ứng được các cấp độ về Tính khả dụng được nêu trong Chính sách hỗ trợ này, Khách hàng có quyền (theo biện pháp khắc phục duy nhất và độc quyền của mình và theo yêu cầu của Khách hàng) hưởng các khoản tín dụng dịch vụ sau:
Chỉ các phép đo do Workvivo thực hiện theo quy trình quản lý Sự cố mới được sử dụng để tính toán tất cả các khoản tín dụng dịch vụ được cung cấp trong Phụ lục này, trừ khi Khách hàng chứng minh được rằng các phép đo đó không chính xác. Khách hàng phải yêu cầu tín dụng bằng văn bản không muộn hơn mười bốn (14) ngày sau ngày kết thúc tháng bị ảnh hưởng.
(7) Thời gian bảo trì
Workvivo cam kết thi thoảng cập nhật phần mềm nhưng không thường xuyên (22:00 Thứ Sáu đến 01:00 Thứ Bảy GMT), tích hợp các cải tiến và nâng cao về hiệu suất và tính ổn định bất cứ khi nào có phiên bản mới.
(8) Các cấp độ của Quy trình sao lưu và khôi phục sau thảm họa
Các cấp độ của Quy trình sao lưu và khôi phục sau thảm họa của Workvivo trong Dịch vụ được nêu trong bảng dưới đây.
Sao lưu:
Mã ứng dụng
Mã nguồn ứng dụng Workvivo được lưu trữ bên ngoài trang web, trong kho lưu trữ mã nguồn trung tâm. Một bản sao lưu mã nguồn được lưu trữ trên Amazon S3 mỗi khi ứng dụng được triển khai để đảm bảo nhân viên Workvivo luôn truy cập được mã nguồn. Không có dữ liệu khách hàng nào được lưu trữ cùng với mã ứng dụng.
Database
Cơ sở dữ liệu Workvivo sẽ được sao lưu nhanh dưới dạng bản sao rút gọn hằng đêm trong khoảng từ 3.45 đến 4.15 giờ sáng GMT. Bản sao rút gọn này có thể dùng để khôi phục bằng một bước duy nhất trong trường hợp xảy ra thảm họa. Các bản sao lưu được lưu trữ tách biệt với máy chủ cơ sở dữ liệu và được lưu trong 7 ngày, sau đó sẽ tự động bị tiêu hủy.
Khôi phục sau thảm họa:
Máy chủ ứng dụng
- Môi trường máy chủ ứng dụng cân bằng tải, trong đó các máy chủ được triển khai tại nhiều trung tâm dữ liệu nhằm đảm bảo tính khả dụng cao
- Tự động thay thế máy chủ ứng dụng ở tình trạng không tốt
- Tự động mở rộng theo chiều ngang khi chịu tải nặng – lưu lượng mạng đến bộ cân bằng tải được theo dõi và máy chủ sẽ được cung cấp thêm trong mọi trường hợp lưu lượng tăng đột biến.
- Nếu một máy chủ hoặc toàn bộ trung tâm dữ liệu không hoạt động, thì một máy chủ mới sẽ tự động được cung cấp. Trong trường hợp trung tâm dữ liệu gặp lỗi, máy chủ này sẽ được khởi động tại một trung tâm dữ liệu ở tình trạng tốt.
Máy chủ cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu được sao chép trên nhiều máy chủ để đảm bảo tính khả dụng cao và có thể chuyển đổi dự phòng tự động trong trường hợp máy chủ hoặc trung tâm dữ liệu bị lỗi.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố, cơ sở dữ liệu phụ dư thừa sẽ được nâng lên thành cơ sở dữ liệu chính để đảm bảo tính liên tục của dịch vụ. Cơ sở dữ liệu sau đó sẽ được sao chép vào một máy chủ cơ sở dữ liệu phụ mới trong một trung tâm dữ liệu khác một cách tự động.
- Trong trường hợp xảy ra lỗi nghiêm trọng trong đó tất cả các phiên bản cơ sở dữ liệu đều bị ảnh hưởng bởi thảm họa, từ đó ảnh hưởng đến nhiều trung tâm dữ liệu, thì bản sao lưu cơ sở dữ liệu có thể được khôi phục vào phiên bản mới đang chạy trên trung tâm dữ liệu thay thế chỉ trong một bước, nhờ đó giảm thiểu tổng thời gian ngừng hoạt động.
(9) Bảo mật Dịch vụ
Khách hàng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách tất cả các ID người dùng và mật khẩu liên quan đến việc sử dụng Dịch vụ (bao gồm việc thay đổi mật khẩu thường xuyên) và phải thực hiện tất cả các bước cần thiết để đảm bảo rằng những thông tin này được giữ bảo mật, an toàn, sử dụng theo đúng nghĩa vụ của Khách hàng được quy định trong Hợp đồng đăng ký chính và không được tiết lộ cho người không được ủy quyền.
(10) Phạm vi Dịch vụ
Workvivo không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ sự thất bại nào trong việc đáp ứng các cấp độ Dịch vụ được quy định trong chính sách này nếu Khách hàng không tuân thủ các điều khoản và điều kiện của chính sách này hoặc Hợp đồng đăng ký chính. Các cấp dịch vụ quy định trong chính sách này sẽ không áp dụng nếu Khách hàng không cung cấp hoặc trì hoãn việc cung cấp thông tin hoặc truy cập, theo yêu cầu, cho Workvivo. Trong trường hợp xảy ra Sự cố mà Sự cố là do hoặc có thể do các ứng dụng phần mềm khác của Khách hàng hoặc Thiết bị của Khách hàng gây ra, Workvivo sẽ chuyển giao Sự cố trở lại cho Khách hàng. Nếu Workvivo thực hiện bất kỳ hoạt động sửa chữa nào trong trường hợp xảy ra Sự cố và Workvivo phát hiện ra rằng Sự cố là do các ứng dụng phần mềm khác của Khách hàng hoặc Thiết bị của Khách hàng hoạt động sai cách, Workvivo có thể tính phí các hoạt động sửa chữa này cho Khách hàng.